Nằm ở phía bắc Tây Nguyên, với vị thế địa - chính trị, địa - kinh tế quan trọng, tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, kết cấu hạ tầng từng bước được nâng cấp đồng bộ, Kon Tum có khá nhiều lợi thế để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa . . . Đây là cơ sở quan trọng để Kon Tum hoạch định chiến lược phát triển phù hợp, khai thác hiệu quả những lợi thế, tiềm năng sẵn có, kết hợp hài hòa giữa phát huy nội lực và thu hút ngoại lực, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong quá trình phát triển và hội nhập.
Trong vài năm trở lại đây, Kon Tum bắt đầu thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư cùng với các địa phương trong khu vực đạt được nhiều thành tích trong thu hút, kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) góp phần góp phần phát triển kinh tế xã hội,nâng cao đời sống người dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
Tính đến tháng 6/2017, trên địa bàn tỉnh Kontum đã thu hút được 08 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 1.535,240 tỷ đồng (tương đương 67,53 triệu USD), trong đó đã giải ngân được 86,178 tỷ đồng (tương đương 3,8 triệu USD)
|
Các dự án tập trung vào lĩnh vực lâm nghiệp, sản phẩm nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn hữu cơ quốc tế, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái,... của các nhà đầu tư đến từ Hongkong, Pháp, Úc, Thái Lan,... Có thể kế đến dự án tiêu biểu và là dự án trọng điểm đang hoạt động trên địa bàn vùng như: dự án trồng rừng nguyên liệu của Công ty TNHH MTV Innovgreen, Hồng Kông với tổng vốn đăng ký là 1.072 tỷ đồng, diện tích đất dự kiến sử dụng khoảng 65.000 ha. Đây là dự án FDI lớn nhất của tỉnh Kon Tum và của toàn vùng Tây Nguyên với mục tiêu ươm giống cây lâm nghiệp, trồng rừng, khai thác gỗ, chế biến giấy, bột giấy;
Nguồn vốn đầu tư vào tỉnh Gia Lai đã được cải thiện đáng kể nhưng phát triển kinh tế vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế vốn có của tỉnh. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực song còn chậm.
CÔNG TÁC QUẢNG BÁ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Công tác tuyên truyền, quảng bá về chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, tiềm năng và môi trường đầu tư cũng như tổ chức các hoạt động XTĐT trực tiếp nước ngoài với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, bố trí ngân sách để thực hiện công tác XTĐT, thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thiết lập mối quan hệ hợp tác với các nước có nên nông nghiệp phát triển như Hàn Quốc, Úc, Nhật Bản, Israel,...
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THU HÚT ĐẦU TƯ
Nhằm tạo dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng và minh bạch, tạo động lực cho các nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Kontum đã chú trọng xây dựng và đưa vào triển khai các quy định đầu tư theo hướng thông thoáng hơn so với quy định của Chính phủ như rút ngắn tối thiểu 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước cũng như ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác QLNN, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận kịp thời và dễ dàng thông tin về chínhsách, định hướng, quy hoạch và điều hành của Tỉnh cũng như giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Toàn tỉnh Kontum là địa bàn điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn nên các chính sách ưu đãi về thuế, đát đai, tín dụng, nông nghiệp,... đều được hưởng mức ưu đãi cao nhất. Bên cạnh đó Tỉnh Kontum đã đề ra một số chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh như: ưu tiên bố trí quỹ đất cho các doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, được hỗ trợ kinh phí đầu tư nhà kính, nhà lưới,.... ban hành một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như Quy chế thực hiện Chương tình Xúc tiến thương mại tỉnh Kontum, ...
TỒN TẠI, HẠN CHẾ:
Công tác thu hút FDI còn hạn chế, hiệu quả nguồn vốn FDI chưa cao. Việc triển khai dự án sau khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tỉnh Kontum có diện tích đất rộng nhưng địa hình chia cắt mạnh, thời thiết đan xen nhiều khí hậu; giao thông đi lại chưa thật sự thuận tiện do dộ dốc lớn.
Nguồn lực để thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư do Trung Ương ban hành còn hạn chế; chưa có cơ chế, chính sách phù hợp để tạo quỹ đất sạch để thu hút nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông, thị trường tiêu thụ... chưa được đầu tư đồng bộ, dẫn đến khả năng thu hút đầu tư còn thấp. Hệ thống pháp luật chính sách liên quan đến đầu tư còn chồng chéo, bất cập, gây khó khăn về thực hiện các thủ tục cho nhà đầu tư.
Tỉnh Kon Tum có vị trí hết sức quan trọng vềkinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; do đó, việc thu hút các nhà đầu tư FDI cần được xem xét kỹ lưỡng, nhất là vấn đề an ninh đảm bảo an ninh quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
|
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP THU HÚT, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN FDI TRONG THỜI GIAN TỚI:
Tăng cường xúc tiến thu hút các dự án đầu tư theo hướng có chọn lọc có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, phù hợp với định hướng tái cơ cầu nền kinh tế của tỉnh, nhất là đối với lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, sạch; đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng của tỉnh như du lịch, khách sạn, siêu thị, nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến từ các nông sản (mủ cao su, hạt cà phê,...), gia súc, gia cầm...
Tập trung cải thiện môi trường đầu tư thông qua việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đẩy mạnh cải cách hành chính; tập trungđôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư nước ngoài để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư; hỗ trợ , tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.
Đa dạng hóa hình thức đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hình thức PPP. Tăng cường xúc tiến đầu tư thông qua hoạt động đối ngoại, hợp tác với các cơ quan, tổ chức ngoại giao, kinh tế, thương mại của Việt Nam; lấy hoạt động XTDT tại chỗ làm trọng tâm nhằm giảm chi phí, tăng cơ hội tiếp cận thông tin, dự án đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài.
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
Về chính sách ưu đãi: Đề nghị Trung Ương cần có các chính sách ưu đãi cao hơn nữa so với quy định hiện nay cho nhà đầu tư khi đàu tư vào các địa bàn kinh tế -xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn so vơi địa bàn khác. Đề nghị Bộ KH&ĐT sớm trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
Về công tác XTĐT:Đề nghị Bộ KH&ĐT cùng các bộ, nghành có liên quan nghiên cứu hỗ trợ và giúp đỡ tỉnh Kontum hoặc cùng các tỉnh khác trong khu vực Tây nguyên và Duyên hải miền Trung tổ chức các chương trình về XTĐT tại nước ngoài (Hàn Quốc, Úc...) và xem xét giới thiệu các nhà đầu tư phù hợp đến tìm hiểu và nghiên cứu cơ hội đầu tư tại tỉnh.
DANH MỤC
DỰ ÁN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 980/QĐ-UBND, ngày 22/11 /2013 của UBND tỉnh Kon Tum)
TT
|
LĨNH VỰC, DỰ ÁN
|
ĐỊA ĐIỂM
|
MỤC TIÊU, QUY MÔ DỰ ÁN
|
VỐN ĐẦU TƯ (tỷ đồng)
|
A
|
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
I
|
Hạ tầng giao thông
|
|
|
|
1
|
Sân bay Taxi Măng Đen
|
Huyện KonPlông
|
100 ha
|
1.000
|
II
|
Hạ tầng đô thị
|
|
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng Khu Đô thị Bắc Bờ Y
|
Phía bắc Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y
|
1.440 ha
|
7.220
|
2
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng Khu Đô thị Nam Bờ Y
|
Phía nam Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y
|
970 ha
|
4.850
|
III
|
Hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế
|
|
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng Khu Công nghiệp Bờ Y, Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y
|
Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum
|
1.566 ha; Giai đoạn I: 794,11 ha
|
7.905
|
2
|
Đầu tư hạ tầng khu chế xuất Bờ Y, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
|
Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum
|
68 ha
|
|
3
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công nghiệp Đắk La
|
Huyện Đăk Hà
|
|
|
IV
|
Hạ tầng thương mại
|
|
|
|
1
|
Đầu tư xây dựnghạ tầng khu Thương mại quốc tế, Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y
|
Khu đô thị nam Bờ Y, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum
|
403 ha
|
1.468
|
B
|
Kết cấu hạ tầng xã hội
|
|
|
|
I
|
Hạ tầng giáo dục đào tạo
|
|
|
|
1
|
Trường học chất lượng cao
|
Thành phố Kon Tum
|
Đa cấp
|
|
II
|
Hạ tầng y tế
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện đa khoa hoặc chuyên khoa
|
Thành phố Kon Tum
|
Cung cấp các dịch vụ về tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ y tế kỹ thuật cao cho nhân dân trên địa bàn tỉnh và các tỉnh trong khu vực Tam giác phát triển; Quymô từ 50-100 giườngbệnh/01 bệnh viện (dự kiến 2 bệnh viện)
|
100
|
III
|
Hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch
|
|
|
|
1
|
Sân golf
|
Huyện KonPlông, hoặc thành phốKon Tum
|
18 - 36 lỗ kết hợp biệt thự và nhà nghỉ; quy mô 125 ha
|
1.000
|
2
|
Khách sạn 5 sao huyện Kon Plông
|
Huyện KonPlông
|
9,6 ha
|
100
|
3
|
Khách sạn 5 sao thành phố Kon Tum
|
thành phốKon Tum
|
7 ha
|
100
|
C
|
Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
|
|
|
|
I
|
Nông nghiệp
|
|
|
|
1
|
Nuôi cá nước lạnh
|
Huyện KonPlông, tỉnh Kon Tum
|
Phát huy tiềm năng nguồn nước lạnh vùng ĐôngTrường Sơn, phát triển nghề nuôi cá nước lạnh trởthành sản phẩm chủ lực. Quy mô 900 tấn/năm
|
560
|
2
|
Nông trại hữu cơ sản xuất rau, củ,quả xứ lạnh xuất khẩu, chăn nuôi, chế biến gia súc, gia cầm, chăn nuôi bò sữa, chế biến sữa - xã Đăk Tăng
|
Huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
|
2.500 ha - 2.700 ha
|
|
3
|
Trồng và chăm sóc cây Sâm Ngọc Linh
|
Huyện Tu Mơ Rôngvà Đăk Glei, tỉnh Kon Tum
|
Phát triển giống Sâm quý hiếm để trồng, thu hoạch và chế biến Sâm Ngọc Linh phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; diện tích 1.000 ha
|
500
|
II
|
Công nghiệp
|
|
|
|
1
|
Nhà máy chế biến thủy sản MăngĐen
|
Huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
|
Tạo đầu mối thi mua, chếbiến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản; công suất 1.000 tấn/năm, quy mô 20 ha
|
50
|
2
|
Các nhà máy chế biến sản phẩm từ mủ cao su
|
Các cụm, khu công nghiệp của tỉnh
|
3.100.000 SP/năm
|
495
|
3
|
Nhà máy sản xuất săm lốp xe
|
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
|
100.000 SP/năm; quy mô 12,88 ha
|
1.000
|
4
|
Nhà máy chế biến các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh
|
Cụm Công nghiệp Đăk La, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
|
100 triệu SP/năm: quy mô 4,57 ha
|
100
|
5
|
Nhà máy sản xuất gỗ xuất khẩu
|
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
|
150.000 tấn SP/năm: quy mô 8.81 ha
|
100
|
6
|
Nhà máy sản xuất giấy đế
|
Các cụm, khu công nghiệp của tỉnh
|
Cung cấp giấyđế cho sản xuất giấy trong nước và xuất khẩu; 6.000 - 10.000 tấn/năm
|
100
|
7
|
Chế biến các sản phẩm y tế, tiêu dùng, công nghiệp... từ nguyên liệu cao su
|
thành phốKon Tum
|
Chế biến sâu các sản phẩmtừ nguyên liệu cao su, tăng giá trị hàng hóa và xuất khẩu; 03 triệu SP/năm
|
120
|
8
|
Nhà máy chế biến thức ăn gia súc
|
Cụm Côngnghiệp Đăk La, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum
|
20.000 tấn/năm
|
100
|
9
|
Nhà máy sản xuất giày vải
|
Huyện Ngọc Hồi
|
1,5 triệuđôi/năm
|
61
|
10
|
Trồng, chế biến chè Ô Long
|
|
|
|
III
|
Thương mại
|
|
|
|
1
|
Trung tâm Hội chợ, triển lãm
|
Thành phố Kon Tum
|
Triển khai tổ chức các hội chợ thường niên, triển lãm các thành tựu kinh tế của tỉnh và khu vực; diện tích từ 2 - 3 ha
|
100
|
2
|
Siêu thị trung tâm thương mại
|
Thị trấn PleiKần, huyện Ngọc Hồi
|
Phục vụ nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của nhân dân; Quy mô cấp II, diện tích 3.000 m2
|
50
|
3
|
Siêu thị trung tâm thương mại
|
Thành phố Kon Tum
|
Phục vụ nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của nhân dân; Quy mô cấp II, diện tích khoảng 1,5 ha
|
150
|
4
|
Chợ trong Khu kinh tế
|
Khu Kinh tế Cửa khẩu quốc tế Bờ Y
|
Xây dựng hạ tầng và kinh doanh chợ. Diện tích 16,7 ha
|
50
|
5
|
Khu thương mại miễn thuế
|
Khu Kinh tế Cửa khẩu quốc tế Bờ Y
|
Kinh doanh hàng miễn thuế; diện tích 3,58 ha
|
100
|
IV
|
Du lịch và dịch vụ
|
|
|
|
1
|
Khu du lịch hồ YaLy
|
Lòng hồ Ya Ly
|
100 ha
|
100
|
2
|
Tổ hợp Khu du lịch sinh thái Măng Đen
|
Huyện KonPlông, Kon Rẫy
|
Du lịch leo núi, cáp treo, săn bắn,... Diện tích 4.750 ha
|
1.197
|
Ngọc Phương IPCC